Bệnh ORT trên gà là chứng bệnh khá thường gặp trong quá trình chăn nuôi. Bệnh này nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Kể cả khi bạn nuôi gà chọi hay gà thịt thông thường.
Bệnh Ort gây nên bệnh hô hấp ở gà và có tiến trình phát triển khá nhanh chóng. Do đó, nếu bạn là sư kê thì bạn nên xem ngay bài viết chỉ rõ nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và phác đồ điều trị sau.
Bệnh ORT trên gà là gì?
Bệnh ORT trên gà là chứng bệnh về đường hô hấp có tính chất cấp tính. Gây ra bởi một loại vi khuẩn có tên Ornithobacterium rhinotracheale.
- Cơ chế phát sinh bệnh: vi khuẩn xâm nhập, tấn công trực tiếp lên đường hô hấp hay cụ thể là phổi của gà. Làm suy giảm hệ miễn dịch, dẫn đến bị bệnh.
- Thời gian: Bệnh ORT trên gà thường phát sinh vào mùa xuân, mùa hạ hoặc thời điểm giao mùa. Những khoảng thời gian mà thời tiết thay đổi thất thường và có độ ẩm không khí cao.
- Môi trường dễ phát sinh bệnh: môi trường chuồng trại ẩm thấp, ít được vệ sinh.
- Độ tuổi mắc bệnh: từ 3 – 6 tuần tuổi đối với gà thịt, từ 6 tuần tuổi trở lên đối với các loại gà khác.
- Đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh: có khả năng lây lan nhanh, vừa sống kí sinh trên gà vừa tồn tại được trong môi trường chăn nuôi.

Mức độ lây lan và mức độ phát triển của bệnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
- Khả năng gây bệnh của các chủng vi khuẩn, virus kết phát.
- Điều kiện môi trường chăn nuôi.
- Quá trình phát hiện và chữa trị.
- Tỉ lệ nhiễm bệnh khá cao, theo nhiều thống kê là trên 50%. Tuy nhiên, nếu sư kê được phát hiện kịp thời, cách ly cá thể nhiểm bệnh nhanh chóng. Và điều trị kịp thời thì tỉ lệ tử vong khá thấp, chỉ khoảng 5-20%.
Triệu chứng của bệnh ORT trên gà
Bệnh ORT không chỉ phát sinh trên gà mà nó còn thường gặp trên các loại gia cầm nói chung. Do đó, nắm được những biểu hiện của bệnh vô cùng cần thiết.

Trong thực tế, bệnh ORT trên gà có những biểu hiện tương đối dễ nhận biết bằng mắt thường:
- Gà bị khó thở nên hay rướn cổ lên cao để thở. Thường mỏ hở, ngáp gió, ho khẹc.
- Bị sốt cao, ủ rù chậm chạp, hay đứng hoặc nằm một chỗ, ăn ít.
- Chảy nước mắt, nước mũi, mặt có dấu hiệu bị sưng
- Tiêu chảy, phân loãng hoặc có dịch viêm trên nền chuồng
- Với gà đẻ: giảm khả năng đẻ trứng, thưởng đẻ non, trứng đẻ ra có vỏ mỏng.
- Gà mắc bệnh nặng thường tử vong ở trạng thái nằm ngửa
- Bệnh không phát triển nhanh, trên diện rộng mà phát sinh từ từ trong phạm vi từng ô chuồng
- Có hai thể bệnh: cấp tính và mãn tính. Thể cấp tính bệnh phát triển nhanh hơn, tỉ lệ chết cũng cao hơn (30%).
Bệnh tích của bệnh ORT ở gà
Ngoài quan sát bằng mắt thường, chúng ta còn có thể phát hiện bệnh ORT trên gà bằng cách quan sát nội tạng của chúng sau khi mổ. Đây là cách thường sử dụng nếu người nuôi thấy gà chết mà chưa hiểu nguyên nhân.

Nội tạng của gà mắc bệnh ORT thường có các biểu hiện sau:
- Phế quản chính và phổi có bã đậu, mủ hoặc dịch mủ màu trắng
- Túi khí bị viêm, có bọt khí, đôi khi có cả mủ màu vàng
- Túi khí, tim, gan bị bao bọc bởi một lớp màng
- Cuống họng hay khí quản của gà bị xuất huyết.
- Niêm mạc bị khô, ít dịch nhầy
Phương pháp điều trị bệnh ORT trên gà
Người chăn nuôi thường sử dụng các loại kháng sinh như Tylosin, Cephacilin, Enrocin…. để điều trị bệnh ORT trên gà.
Tuy nhiên, trên thực tế bệnh ORT không chỉ phát sinh một mình mà còn đi kèm các bệnh khác. Có hai trường hợp xảy ra: bệnh ORT là nguyên nhân dẫn đến các bệnh khác hoặc ngược lại.
Người chăn nuôi cần xác định bệnh rơi vào trường hợp nào để có phương pháp điều trị hợp lí. Bệnh nào gây tỉ lệ tử vong cao hơn thì điều trị bệnh đó trước.
- Khi xác định được bệnh, trước tiên cần giảm sốt cho gà.
- Sau đó, chăm sóc nâng cao sức đề kháng cho gà bằng cách tăng cường dinh dưỡng.
- Cuối cùng, mới đưa kháng sinh hoặc các thuốc có tác dụng tiêu diệt mầm bệnh vào sử dụng.
Về cách sử dụng thuốc, người chăn nuôi có thể kết hợp hòa thuốc vào nước, trộn vào thức ăn cho gà. Hoặc tiêm trực tiếp.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ 1
Bước 1: Pha BIO BROMHEXINE WSP + BIO HEPATOL B12 cho gà uống 2 lần/ngày. Tác dụng: tăng sức đề kháng, hỗ trợ long đờm giảm ho khẹc.
Bước 2:
– Ngày 1-3: Tiêm LINSPEC 5/10 + ANAGIN 30% + BIO METASAL theo tỷ lệ 1:1:1. Tùy thể trọng gà lớn nhỏ có thể tiêm theo liều lượng 1ml thuốc đã pha trên tiêm cho gà có thể trọng 0,5 – 1kg.
– Ngày 4-5: Cho uống TYLO-DOX EXTRA (Hà Lan) + TRISUL 80/400 WSP (Hà Lan). Tác dụng: giúp chữa khỏi dứt điểm bệnh và tránh trường hợp tái phát bệnh.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ 2
– Cho uống liên tục hỗn hợp 1ml MENTOPHIN + 1 lít nước.
– Tiêm BIO CEPTRI BACTAM 1ml trong 3 ngày liên tiếp cho gà có thể trọng từ 3-4 kg thể trọng. Giảm liều lượng với gà có thể trọng nhỏ hơn.
– Sau 3 ngày tiêm thuốc trên, cho uống 3 – 4 ngày TIMICOSIN. Tác dụng: trị dứt điểm bệnh và tránh tái phát bệnh.
Lưu ý khi điều trị bệnh ort ở gà
- Để điều trị và tốt nhất, bạn vẫn nên tham khảo chỉ dẫn của các bác sĩ thú y. Để rõ hơn về loại thuốc cần dùng, liều lượng thuốc cũng như thời gian các đợt điều trị.
- Ngoài ra, bạn cũng cần phải vệ sinh chuồng trại sạch sẽ. Không để nền chuồng bị ẩm ướt tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
- Thức ăn và nước uống cần phải được thay mỗi ngày.
- Cách ly cá thể, chuồng nuôi có cá thể nhiễm bệnh để tránh lây lan.
Như vậy, bệnh ORT trên gà mặc dù tỉ lệ tử vong lập tức không cao nhưng người chăn nuôi tuyệt đối không được chủ quan. Khi phát hiện ra bệnh phải điều trị kịp thời.
Phân biệt bệnh ORT với Viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) và Viêm phế quản truyền nhiễm (IB) trên gà
Ba bệnh thường gặp ở gia cầm này có biểu hiện và bệnh tích khá giống nhau. Nên nếu không có kinh nghiệm, thông tin thì người nuôi rất khó phân biệt và điều trị đúng cách.

Bệnh ORT ở gà
Triệu chứng: gà bị khó thở, ngáp gió thường xuyên chứ không ngắt quảng thành chu kì như ILT.
Bệnh tích:
- Bã đậu có dạng hình ống chứ không bị vón cục lại như ILT.
- Vị trí bã đậu: nằm ở phổi, ống phế quản, lòng khí quản.
- Khí quản bình thường hoặc có dấu hiệu xung huyết nhẹ.
Điển hình của bệnh ORT trên gà: bã đậu hình ống xuất hiện ở 2 phế quản chính và phổi.
Bệnh ILT – Viem thanh khí quản truyền nhiễm ở gà
Triệu chứng: khó thở theo chu kỳ. Gà khó thở, há mồm, rướn cổ và khạc đờm, mào tích tím đỏ. Sau đó gà thường bị rùng mình, vẩy mỏ, mào tích trở lại bình thường.
Bệnh tích:
- Bã đậu bị vón cục.
- Vị trí bã đậu: ngã 3 thanh- khí quản hoặc khí quản.
Điển hình bệnh ILT: bã đậu vón cục, xuất hiện ở khí quản hoặc ngax3 thanh – khí quản.
Bệnh IB – Viêm phế quản truyền nhiềm ở gà
Triệu chứng: gà chỉ thở khò khè không rướn cổ ngáp như bệnh ORT, không thở khó theo chu kì như bệnh ILT.
Bệnh tích:
- Có dịch nhầy ở khí quản
- Xuất huyết nặng hơn nhiều, dễ nhận thấy hơn bệnh ORT.
Điển hình bệnh IB: xuất huyết nặng, có dịch nhầy ở khí quản.
Trên đây là các thông tin liên quan đến bệnh ORT ở gà. Nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng, bệnh tích, phác đồ điều trị bệnh. Và một số điểm để phân biệt bệnh ORT ở gà với bệnh ILT, IB. Hi vọng bài viết trên từ xemgada.com có hữu ích với các bạn trong việc phát hiện và điều trị bệnh ORT trên gà.